Bản tin thời tiết
(TN&MT) - Sáng nay 5/9, bão số 3 đã mạnh lên thành siêu bão với sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 16, giật trên cấp 17. Thủ tướng Chính phủ vừa gửi Công điện hoả tốc tập trung ứng phó khẩn cấp bão số 3 năm 2024 tới các Bộ, ngành và địa phương.
Sáng 4/9, tại trụ sở Tổng cục Khí tượng Thủy văn (KTTV), Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đỗ Đức Duy đã chủ trì cuộc họp kiểm tra công tác dự báo diễn biến bão số 3 và các tác động của bão.
Ngày 26/8, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 8, Quốc hội khóa XV, với đa số đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết phê chuẩn bổ nhiệm ông Đỗ Đức Duy, Bí thư Tỉnh ủy Yên Bái, làm Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nhiệm kỳ 2021 - 2026 với kết quả biểu quyết 426/426 đại biểu có mặt tán thành.
Ngày 13/8/2024, tại trụ sở Phân viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, thừa ủy quyền của Viện trưởng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. TS. Phạm Thanh Long, Phân viện trưởng đã công bố và trao Quyết định bổ nhiệm viên chức quản lý đối với hai đồng chí Bùi Chí Nam và Châu Thanh Hải.
Bằng việc sử dụng mô hình Mike 21 SW để dự báo sóng cho khu vực biển Nam bộ. Độ cao sóng cực đại của sóng biển là quan trọng nhất trong những đặc trưng của sóng, vì những sóng lớn thường gây nguy hiểm đối với tàu thuyền và các công trình ven biển.
Bằng việc sử dụng mô hình Mike 21 SW để dự báo sóng cho khu vực biển Nam bộ. Độ cao sóng cực đại của sóng biển là quan trọng nhất trong những đặc trưng của sóng, vì những sóng lớn thường gây nguy hiểm đối với tàu thuyền và các công trình ven biển.
Bằng việc sử dụng mô hình Mike 21 SW để dự báo sóng cho khu vực biển Nam bộ. Độ cao sóng cực đại của sóng biển là quan trọng nhất trong những đặc trưng của sóng, vì những sóng lớn thường gây nguy hiểm đối với tàu thuyền và các công trình ven biển.
Bằng việc sử dụng mô hình Mike 21 SW để dự báo sóng cho khu vực biển Nam bộ. Độ cao sóng cực đại của sóng biển là quan trọng nhất trong những đặc trưng của sóng, vì những sóng lớn thường gây nguy hiểm đối với tàu thuyền và các công trình ven biển.
Bằng việc sử dụng mô hình Mike 21 SW để dự báo sóng cho khu vực biển Nam bộ. Độ cao sóng cực đại của sóng biển là quan trọng nhất trong những đặc trưng của sóng, vì những sóng lớn thường gây nguy hiểm đối với tàu thuyền và các công trình ven biển.
Bằng việc sử dụng mô hình Mike 21 SW để dự báo sóng cho khu vực biển Nam bộ. Độ cao sóng cực đại của sóng biển là quan trọng nhất trong những đặc trưng của sóng, vì những sóng lớn thường gây nguy hiểm đối với tàu thuyền và các công trình ven biển.
Bằng việc sử dụng mô hình Mike 21 SW để dự báo sóng cho khu vực biển Nam bộ. Độ cao sóng cực đại của sóng biển là quan trọng nhất trong những đặc trưng của sóng, vì những sóng lớn thường gây nguy hiểm đối với tàu thuyền và các công trình ven biển. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo sóng đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo sóng và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng mô hình Mike 21 SW để dự báo sóng cho khu vực biển Nam bộ. Độ cao sóng cực đại của sóng biển là quan trọng nhất trong những đặc trưng của sóng, vì những sóng lớn thường gây nguy hiểm đối với tàu thuyền và các công trình ven biển. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo sóng đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo sóng và thường xuyên hơn.
BẢN TIN DỰ BÁO SÓNG NGÀY 27/09/2019 – 29/09/2019:
Bằng việc sử dụng mô hình Mike 21 SW để dự báo sóng cho khu vực biển Nam bộ. Độ cao sóng cực đại của sóng biển là quan trọng nhất trong những đặc trưng của sóng, vì những sóng lớn thường gây nguy hiểm đối với tàu thuyền và các công trình ven biển.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ, Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian, Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn,
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ, Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian, Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn,
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Bằng việc sử dụng phần mềm U-TIDE để dự báo thủy triều cho các trạm chính ven biển khu vực Nam Bộ. Các yếu tố dự báo gồm: cực đại, cực tiểu và thời gian. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo thủy triều đã được thiết lập, qua đó rút ngắn thời gian dự báo thủy triều và thường xuyên hơn.
Thông báo kết quả quan trắc môi trường không khí tại một số tỉnh, thành phố tháng 5 năm 2017 - Trung tâm Mạng lưới khí tượng thủy văn và môi trường
Thông báo kết quả quan trắc môi trường không khí tại một số tỉnh, thành phố tháng 8 năm 2017 - Trung tâm Mạng lưới khí tượng thủy văn và môi trường Tổng kết tình hình khí tượng thủy
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu hàng năm ở Nam Bộ nói chung và ở Tp. Hồ Chí Minh nói riêng có hai mùa rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa, gần như trùng khớp với thời kỳ hoạt động của gió mùa đông bắc và gió mùa tây nam. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng V đến tháng XI hàng năm, với tỷ trọng lượng mưa chiếm khoảng từ 80% đến 90% tổng lượng mưa cả năm.
Summary of the Meteorological, Agro-Meteorological, Hydrological Conditions in Octorber 2018 - National Center of Hydro - Meteorological Forecasting an Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
Phát biểu khai mạc Hội thảo, PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng – Viện trưởng Viện Khoa học KTTV và BĐKH cho biết: Được sự chỉ đạo, quan tâm và tạo điều kiện của Bộ TN&MT, Viện đã duy trì tổ chức Hội thảo khao học thường niên nhằm tạo ra một diễn đàn trao đổi các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trong suốt chặng đường gần 40 năm qua. Trong bối cảnh BĐKH, các yếu tố nhân sinh cũng ảnh hưởng đến khí hậu. Quan điểm khoa học về biến đổi khí hậu được nhiều người đồng ý là "khí hậu đang thay đổi và những thay đổi này một phần lớn do tác động của con người". Do đó, một trong những trọng tâm mà Hội thảo khoa học năm 2016 hướng tới là làm thế nào để cùng phải giải quyết thành công những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững quốc gia trước sự gia tăng của thiên tai và các nguy cơ tiềm ẩn của BĐKH toàn cầu từ cấp địa phương đến cấp Trung ương
Trong bài báo này nhóm tác giả trình bày một số kết quả thử nghiệm áp dụng sơ đồ ban đầu hóa bão NC2011 để mô phỏng cấu trúc cơn bão số 12 (Damrey) năm 2017 bằng mô hình WRF với ba sơ đồ tham số hóa đối lưu Betts-Miller-Janjic, Kain-Fritsch và Grell-Devenyi. Kết quả cho thấy mô phỏng trị số khí áp cực tiểu tại tâm bão khá tốt đặc biệt với sơ đồ Betts-Miller-Janjic. Trong giai đoạn phát triển và chín muồi mô hình mô phỏng bão mạnh hơn so với thực tế, khi bão suy yếu và tan rã, mô phỏng của mô hình cho kết quả bão yếu hơn thực tế. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra được bất đối xứng trong cấu trúc thẳng đứng của bão khi có sự tương tác với địa hình và không khí lạnh. Phần hoàn lưu bão tương tác với địa hình, lượng nước ngưng kết sẽ phát triển đến độ cao lớn hơn.
Dự báo mặn
Bằng việc ứng dụng mô hình MIKE 11 HD + AD dự báo xâm nhập mặn tại các trạm đo mặn trên các sông chính tại Đồng bằng sông Cửu Long. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo xâm nhập mặn được thiết lập từ trạm Kratie và Biển Hồ đến hạ lưu vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm đảm bảo tính toán lưu lượng từ thượng nguồn sông Mê Công phân bố tại các sông nhánh và chế độ thủy triều vào thời kỳ mùa khô ảnh hưởng đến dòng chảy và mức độ lan truyền mặn tại các vị trí sông khác nhau.
Bằng việc ứng dụng mô hình MIKE 11 HD + AD dự báo xâm nhập mặn tại các trạm đo mặn trên các sông chính tại Đồng bằng sông Cửu Long. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo xâm nhập mặn được thiết lập từ trạm Kratie và Biển Hồ đến hạ lưu vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm đảm bảo tính toán lưu lượng từ thượng nguồn sông Mê Công phân bố tại các sông nhánh và chế độ thủy triều vào thời kỳ mùa khô ảnh hưởng đến dòng chảy và mức độ lan truyền mặn tại các vị trí sông khác nhau.
Bằng việc ứng dụng mô hình MIKE 11 HD + AD dự báo xâm nhập mặn tại các trạm đo mặn trên các sông chính tại Đồng bằng sông Cửu Long. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo xâm nhập mặn được thiết lập từ trạm Kratie và Biển Hồ đến hạ lưu vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm đảm bảo tính toán lưu lượng từ thượng nguồn sông Mê Công phân bố tại các sông nhánh và chế độ thủy triều vào thời kỳ mùa khô ảnh hưởng đến dòng chảy và mức độ lan truyền mặn tại các vị trí sông khác nhau.
Bằng việc ứng dụng mô hình MIKE 11 HD + AD dự báo xâm nhập mặn tại các trạm đo mặn trên các sông chính tại Đồng bằng sông Cửu Long. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo xâm nhập mặn được thiết lập từ trạm Kratie và Biển Hồ đến hạ lưu vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm đảm bảo tính toán lưu lượng từ thượng nguồn sông Mê Công phân bố tại các sông nhánh và chế độ thủy triều vào thời kỳ mùa khô ảnh hưởng đến dòng chảy và mức độ lan truyền mặn tại các vị trí sông khác nhau.
Bằng việc ứng dụng mô hình MIKE 11 HD + AD dự báo xâm nhập mặn tại các trạm đo mặn trên các sông chính tại Đồng bằng sông Cửu Long. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo xâm nhập mặn được thiết lập từ trạm Kratie và Biển Hồ đến hạ lưu vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm đảm bảo tính toán lưu lượng từ thượng nguồn sông Mê Công phân bố tại các sông nhánh và chế độ thủy triều vào thời kỳ mùa khô ảnh hưởng đến dòng chảy và mức độ lan truyền mặn tại các vị trí sông khác nhau.
Bằng việc ứng dụng mô hình MIKE 11 HD + AD dự báo xâm nhập mặn tại các trạm đo mặn trên các sông chính tại Đồng bằng sông Cửu Long. Quy trình tính toán, xử lý dữ liệu và dự báo xâm nhập mặn được thiết lập từ trạm Kratie và Biển Hồ đến hạ lưu vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm đảm bảo tính toán lưu lượng từ thượng nguồn sông Mê Công phân bố tại các sông nhánh và chế độ thủy triều vào thời kỳ mùa khô ảnh hưởng đến dòng chảy và mức độ lan truyền mặn tại các vị trí sông khác nhau.
Ngày 26/10 tại TP.HCM, Phân viện Khoa học Khí tượng thủy văn (KTTV) và Biến đổi khí hậu (BĐKH), Trung tâm Cảnh báo và Dự báo Tài nguyên nước đã phối hợp với Cục Địa chất Phần Lan tổ chức Hội thảo tổng kết dự án “Phát triển và thực hiện các giải pháp thích ứng với BĐKH cấp địa phương tại các vùng ven biển Việt Nam” (VIETADAPT II).
Hội thảo tham vấn lần 2 Dự án “Phát triển và thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực ven biển cấp địa phương ở Việt Nam”(VIETADAPT II), Thanh Hóa 06.05.2016
Vào ngày 26 tháng 10 năm 2015, tại khách sạn Moonlight, số 136 Phan Châu Trinh, Đà Nẵng, nhóm thực hiện Hợp tác nghiên cứu “Phát triển và thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực ven biển cấp địa phương” (VIETADAPT) phối hợp với Ủy ban khoa học địa chất về Quản lý môi trường (GEM) tổ chức Hội thảo liên kết về “Hiểm họa thiên tai và Biến đổi khí hậu” (VIETADAPT-GEM).
Vào ngày 22 tháng 10 năm 2015, tại khách sạn Lake Side, số 23 Ngọc Khánh, Hà Nội, Phân viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (PV KH KTTV&BĐKH) phối hợp cùng Trung tâm dự báo và cảnh báo Tài nguyên nước và Cục Địa chất Phần Lan (GTK) tổ chức Hội thảo lần 1 Hợp tác nghiên cứu “ Phát triển và thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực ven biển cấp địa phương” (VIETADAPT).
Ngày 24/08/2014, Phân viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (SIHYMECC) và Trung tâm ứng phó thiên tai Châu Á ( ADPC) đã tiến hành tổ chức một khóa đào tạo kéo dài 4 ngày (ngày 24 đến 28/08/2014) về tăng cường chức năng hệ sinh thái ứng phó với Biến đổi khí hậu.